Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 9, 2022

Nguyên nhân gây nóng gan là gì?

Hình ảnh
  Nguyên nhân gây nóng gan là gì? Do  chế độ ăn uống: Những người có chế độ ăn uống không miếng khoan như vậy, thường ăn thức ăn nóng, cay, béo và cay thường có vấn đề về gan như tăng lưu trữ triglyceride và nóng gan. Sử dụng thuốc : Nhiệt của gan cũng được hình thành bởi bệnh nhân sử dụng nhiều thuốc giảm đau, kháng sinh, chống viêm, v.v. Uống rượu và đồ uống có  cồn: Rượu và ethanol trong rượu gây tổn thương nghiêm trọng cho gan, ảnh hưởng đến chức năng trao đổi chất của nó. Đồng thời, rượu và đồ uống có cồn gây ra sự tích tụ chất béo trong cơ thể, dẫn đến nhiệt của gan. Thói  q uen sinh hoạt : Những người có thói quen sinh hoạt bất thường ảnh hưởng đến gan và túi mật. Đặc biệt, các đối tượng làm việc thường xuyên từ 11 đến 5 giờ sáng.m. có nguy cơ suy gan cao. Bởi vì cơ thể không nghỉ ngơi và không loại bỏ độc tố, khiến chúng tích tụ trong cơ thể, làm suy giảm chức năng gan. Bệnh lý : Nguyên nhân gây nóng gan cũng là do bạn mắc một số bệnh liên quan đến cơ quan này như viêm gan, gan

Cảnh báo và những điều cần thận trọng khi sử dụng miếng dán Durogesic

Hình ảnh
  Miếng dán Durogesic  với thành phần chính là Fentanyl được sản xuất bởi công ty Alza Ireland Ltd – AI. Sản phẩm được chỉ định để điều trị giảm đau mạn tính nặng đòi hỏi sử dụng opioid kéo dài liên tục. Điều trị lâu dài đau mạn tính nặng ở trẻ em từ 2 tuổi đang sử dụng liệu pháp opioid. Bài viết dưới đây, Nhà thuốc Hapu xin trình bày cho các bạn về thông tin của sản phẩm này, cách sử dụng và các lưu ý khi dùng Durogesic 50mcg, 25mcg. Nhà thuốc Hapu bán và tư vấn thuốc kê đơn tại các bệnh viện lớn như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện K, Bệnh viện 108… Thông tin xuất xứ của miếng dán giảm đau Durogesic Thành phần hoạt chất chính: Fentanyl Mỗi miếng dán Durogesic 25 có hàm lượng Fentanyl là 4,2mg. Tốc độ giải phóng thuốc khoảng 25mcg/giờ; diện tích bề mặt hoạt động là 10,5 cm2. Mỗi miếng dán Durogesic 50 có hàm lượng Fentanyl là 8,4mg. Tốc độ phóng thích thuốc khoảng 50 mcg/giờ; diện tích bề mặt hoạt động là 21,0 cm2. Tá dược: Keo polyacrylate. Màng phim polyethylene terephthalate hoặc ethy

Thuốc Acriptega là gì ? Thuốc Acriptega giá bao nhiêu? Mua ở đâu?

Hình ảnh
Thuốc Acriptega là gì ? Thuốc Acriptega (Tenofovir 300mg/Lamivudine 300mg/Dolutegravir 50mg) là thuốc thuộc nhóm kháng virus, nấm, và kí sinh trùng. Thuốc Acriptega mang đầy đủ các tác dụng của 3 thành phần trên: Tenofovir Disoprosil Fumarat là một chất nucleotid diester, được dùng  để ức chế men sao chép ngược HIV – 1, ức chế sự phát triển của virus. Lamivudin là một  thuốc kháng virus  trong đó đặc biệt có hoạt tính cao với virus HBV Dolutegravir là một chất ức chế chuyển chuỗi tích hợp HIV  thế  hệ thứ hai (INSTI) và là thuốc kháng retrovirus gần đây nhất có thể được phê duyệt để điều trị nhiễm HIV-1 Sản phẩm tương tự thuốc  Acriptega   Một số thuốc có thành phần  tương tự như:  Thuốc  Avonza   ( Hộp 30 viên – Hãng Dược phẩm Mylan Laboratories Limited – Ấn Độ) Thuốc  Ricovir ( Hộp 30 viên – Hãng Dược phẩm Mylan Laboratories Limited – Ấn Độ ) Thuốc  ELTVIR ( Hộp 30 viên – Hãng Dược phẩm  Hereto – Ấn Độ ) Thuốc  Acriptega   giá bao nhiêu? Mua thuốc  Acriptega   ở đâu? Nếu bạn vẫn còn

Tác dụng phụ của xạ trị .Một số câu hỏi liên quan đến xạ trị thường được hỏi bởi bệnh nhân.

Hình ảnh
  Tác dụng phụ của xạ trị Bệnh nhân có thể gặp tác dụng phụ tùy thuộc vào kích thước và vị trí của khối u. Tác dụng phụ sớm xảy ra trong hoặc ngay sau khi điều trị. Những tác dụng phụ này thường ngắn hạn, nhẹ và có thể điều trị được. Họ thường rõ ràng trong vòng một vài tuần sau khi kết thúc điều trị. Các tác dụng phụ sớm phổ biến nhất là mệt mỏi và thay đổi da. Các tác dụng phụ ban đầu khác thường liên quan đến vị trí bức xạ, chẳng hạn như rụng tóc và các vấn đề về miệng với xạ trị đến vùng đầu và cổ. Mệt mỏi, chán ăn, nôn mửa, buồn nôn (khi hóa trị và xạ trị đồng thời). Viêm da phóng xạ. Viêm phổi phóng xạ (xạ trị đến ngực). Giảm bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu (khi hóa trị đồng thời). Rụng tóc, viêm niêm mạc miệng, hầu họng, viêm thực quản gây đau, khó nuốt, khó nuốt (xạ trị ở vùng đầu, cổ và ngực). Đau bụng, phân lỏng, viêm bàng quang (xạ trị bụng-chậu). Tác dụng phụ muộn có thể phát triển sau vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm. Chúng có thể xảy ra trong bất kỳ mô bình thường nào tro

Truyền hóa chất là gì? Một số câu hỏi thường gặp của bệnh nhân trong quá trình hóa trị

Hình ảnh
  Truyền hóa chất là gì? Truyền hóa chất tĩnh mạch hay hóa trị là một phương pháp đưa hóa chất vào cơ thể bệnh nhân thông qua tĩnh mạch để tiêu diệt các tế bào ung thư. Trong quá trình hóa trị, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các biến chứng có thể xảy ra, đặc biệt là trong 30 phút đầu tiên. Truyền hóa chất là sử dụng các loại thuốc gây độc tế bào để tiêu diệt các tế bào ung thư. So với hiệu quả của nó, các tác dụng phụ từ hóa trị liệu là có thể chấp nhận được và có thể kiểm soát được. Hóa trị được chỉ định chủ yếu cho ung thư giai đoạn di căn, sau đó là một tá dược cho ung thư giai đoạn cục bộ sau khi điều trị tại địa phương, với nguy cơ tái phát di căn cao Một số câu hỏi thường gặp của bệnh nhân trong quá trình hóa trị Việc truyền hóa trị chỉ được thực hiện khi có chỉ định của bác sĩ, mặc dù sẽ có nhiều tác dụng phụ trong phương pháp, tuy nhiên, bác sĩ sẽ cân nhắc và truyền đạt những lợi ích và rủi ro trước khi thực hiện nó cho bệnh nhân và homie. Một số câu hỏi mà bệnh nhân thườ