Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 6, 2022

Bảo quản thuốc Neoral 100mg

Nếu bạn quên dùng  thuốc  Neoral 100mg ∙ Nếu bạn quên uống một liều, hãy uống nó ngay khi bạn nhớ nó.Tuy nhiên, nếu đã gần đến lúc cho liều tiếp theo của bạn, hãy bỏ qua liều bị bỏ lỡ.Sau đó tiếp tục như trước đây. ∙ Không dùng liều gấp đôi để bù đắp cho một liều đã quên. Nếu bạn ngừng dùng Neoral 100mg Đừng ngừng dùng Neoral 100mg trừ khi bác sĩ yêu cầu bạn làm như vậy. Tiếp tục dùng Neoral 100mg ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe.Ngừng điều trị bằng Neoral 100mg có thể làm tăng nguy cơ cơ nội tạng được cấy ghép của bạn bị từ chối. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào khác về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Tác dụng phụ có thể xảy ra Giống như tất cả các loại thuốc, thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ, mặc dù không phải ai cũng mắc phải chúng. Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức  nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây: ∙ Giống như các loại thuốc khác tác động lên hệ thống miễn dịch, ciclosporin có thể ản

Những chú ý khi sử dụng thuốc Vemlidy

Hình ảnh
  Những chú ý khi sử dụng thuốc Vemlidy 25mg Thuốc không sử dụng cho bệnh nhân xơ gan mất bù Kiểm tra và chú ý liều lượng đối với bệnh nhân suy thận, tối loạn calci máu. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Vemlidy 25mg Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Vemlidy 25mg là gì Các vấn đề về thận: Bệnh nhân có thể làm xét nghiệm máu và nước tiểu để kiểm tra thận khi bắt đầu và trong khi điều trị bằng thuốc này. Bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân ngừng sử dụng thuốc nếu phát triển các vấn đề về thận hoặc tồi tệ hơn. Quá nhiều axit lactic trong máu (nhiễm axit lactic): Đây là một tác dụng phụ nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong nhưng rất hiếm gặp. Báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bệnh nhân gặp phải các triệu chứng: yếu hoặc mệt mỏi, đau cơ bất thường, khó thở hoặc thở nhanh, đau dạ dày với buồn nôn và nôn, tay chân lạnh hoặc xanh, cảm thấy chóng mặt hoặc nhịp tim nhanh hoặc bất thường. Các vấn đề nghiêm trọng về gan: Một số triệu chứng sau cần liên hệ cho bác sĩ điều trị của mình: da hoặc phần trắng của m

Tình trạng mang HBsAg không hoạt động (inactive HBsAg carier state)

  Viêm gan B mạn: bệnh gan hoại tử mạn gây ra bởi nhiễm HBV kéo dài. Viêm gan B mạn được chia làm 2 nhóm là viêm gan B mạn có HBeAg (+) và HBeAg (-). Tiêu chuẩn chẩn đoán:4 tiêu chuẩn HBsAg > 6 tháng HBV DNA >20.000IU/ml(105copies/ml) đối với HBeAg (+), >2.000IU/ml (104copies/ml) đối với HBeAg (-). ALT/AST tăng từng đợt hay kéo dài Sinh thiết gan cho thấy viêm gan mãn với mức độ hoại tử từ trung bình đến nặng. * Tình trạng mang HBsAg không hoạt động (inactive HBsAg carier state) : nhiễm HBV kéo dài nhưng không gây hoại tử gan đáng kể. Tiêu chuẩn chẩn đoán: 5 tiêu chuẩn HBsAg > 6 tháng HBeAg (-), Anti HBe (+) HBV DNA < 2.000IU/ml(104copies/ml) ALT/AST bình thường kéo dài Sinh thiết gan không có viêm gan đáng kể : mức độ hoại tử nhẹ hay không có. * Viêm gan B đã hồi phục (resolved hepatitis B): Nhiễm HBV trước kia, hiện tại không bằng chứng về siêu vi, sinh hóa và giải phẫu bệnh cho thấy đang nhiễm HBV hay có viêm gan. Tiêu chuẩn chẩn đoán: 4 tiêu chuẩn Có bệnh sử viêm gan

Cơ chế hoạt động của thuốc

Hình ảnh
  Thuốc Osimert (osimertinib) thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc osimert 80mg có chứa hoạt chất Osimertinib,  là một loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ với một đột biến cụ thể  Đây là thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng biểu bì thế hệ thứ ba. Mỗi viên nén Osimert có chứa hoạt chất Osimertinib 80mg và tá dược vừa đủ 1 viên. Cơ chế hoạt động của thuốc Osimert (osimertinib) Osimertinib là một chất ức chế tyrosine kinase của yếu tố tăng trưởng biểu bì không thể đảo ngược (EGFR) liên kết để chọn các dạng đột biến của EGFR, bao gồm T790M, L858R và loại bỏ 19 loại bỏ ở nồng độ thấp hơn loại hoang dã. Cấu tạo của Osimertinib Osimertinib thể hiện ít hoạt động hơn so với EGFR hoang dại (so với các thuốc ức chế EGFR khác) và được chọn lọc để làm nhạy cảm với các đột biến và đột biến kháng T790M, đây là cơ chế kháng thuốc ức chế tyrosine kinase phổ biến nhất (Janne 2015). Chuyển hóa osimertinib : quá trình chuyển hóa xảy ra ở gan, c