Cơ chế hoạt động của thuốc

 Thuốc Osimert (osimertinib) thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc osimert 80mg có chứa hoạt chất Osimertinib,  là một loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ với một đột biến cụ thể  Đây là thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng biểu bì thế hệ thứ ba.

Mỗi viên nén Osimert có chứa hoạt chất Osimertinib 80mg và tá dược vừa đủ 1 viên.

Cơ chế hoạt động của thuốc Osimert (osimertinib)

Osimertinib là một chất ức chế tyrosine kinase của yếu tố tăng trưởng biểu bì không thể đảo ngược (EGFR) liên kết để chọn các dạng đột biến của EGFR, bao gồm T790M, L858R và loại bỏ 19 loại bỏ ở nồng độ thấp hơn loại hoang dã.

Cấu tạo của Osimertinib
Cấu tạo của Osimertinib

Osimertinib thể hiện ít hoạt động hơn so với EGFR hoang dại (so với các thuốc ức chế EGFR khác) và được chọn lọc để làm nhạy cảm với các đột biến và đột biến kháng T790M, đây là cơ chế kháng thuốc ức chế tyrosine kinase phổ biến nhất (Janne 2015).

Chuyển hóa osimertinib : quá trình chuyển hóa xảy ra ở gan, chủ yếu là quá trình oxy hóa (thông qua CYP3A) và khử hợp chất thành 2 chất chuyển hóa hoạt động (AZ7550 và AZ5104).

Osimertinib được bài tiết qua phân (68%; ~ 2% dưới dạng thuốc không đổi); nước tiểu (14%; ~ 2% dưới dạng thuốc không đổi).

Thời gian bán thải trung bình ước tính 48 giờ.

Chỉ định – Chống chỉ định của thuốc Osimert 80mg

Thuốc Osimert được chỉ định trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) xâm lấn tại chỗ hoặc di căn.

Thận trọng trong quá trình dùng thuốc Osimert

Thuốc có thể gây ra tình trạng ảnh hưởng đến nhịp tim ( QT kéo dài ). Người dùng có một số vấn đề về tim ( suy tim, nhịp tim chậm, QT kéo dài trong EKG), tiền sử gia đình có một số vấn đề về tim.

Thuốc có thể làm người dùng dễ bị nhiễm trùng. Tránh tiếp xúc với những người bị bệnh nhiễm trùng có thể lây sang người khác ( như thủy đậu, sởi, cúm).

Mất cân bằng điện giải (như nồng độ canxi, kali hoặc magiê cao hoặc thấp trong máu).

Những vấn đề về mắt: thuốc có thể gây mờ mắt, không lái xe, sử dụng máy móc hoặc bất kỳ hoạt động nào đòi hỏi tầm nhìn rõ ràng.

Osimertinib có thể gây hại cho thai nhi nếu người mẹ hoặc người cha đang sử dụng osimertinib.

Đối với phụ nữ, không sử dụng osimertinib nếu đang mang thai. Cần phải thử thai âm tính trước khi bắt đầu điều trị này. Sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để tránh mang thai trong khi đang sử dụng thuốc này và trong ít nhất 6 tuần sau liều cuối cùng.

Thuốc này có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản (khả năng có con) ở cả nam và nữ. Tuy nhiên, điều quan trọng là sử dụng biện pháp tránh thai để tránh thai vì osimertinib có thể gây hại cho thai nhi.

Không nên cho con bú trong khi sử dụng thuốc này và trong ít nhất 2 tuần sau liều cuối cùng.

Cách sử dụng thuốc Osimert hiệu quả

Cách dùng thuốc Osimert

Dùng theo kê đơn của bác sĩ trước hoặc sau bữa ăn.

Nuốt cả viên nang và không nghiền nát, nhai, cắn.

Nếu không thể nuốt cả viên nang, hòa tan các viên nang trong nước

Liều dùng thuốc Osimert

Không nên tự ý quyết định liều uống thuốc Osimert, thăm khám và uống theo sự chỉ định của bác sĩ. Tùy thuộc vào thể trạng cơ thể và tình trạng bệnh mà có liều lượng khác nhau. Một số  khuyến cao về liều dùng thuốc Osimert như sau:

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, di căn, tuyến đầu : Uống: 80 mg/1 lần/1 ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không chấp nhận được.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, di căn, đã được điều trị trước đó  : Uống: 80 mg/1 lần/1 ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận.

Điều chỉnh liều dùng cho thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh đồng thời: Tránh sử dụng đồng thời. Nếu không thể tránh dùng đồng thời với một chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh, hãy tăng liều osimertinib lên 160 mg/1 ngày. Giảm liều osimertinib xuống 80 mg mỗi ngày 3 tuần sau khi ngừng thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh.

Tác dụng phụ của thuốc Osimert 80mg và biểu hiện khi bị tác dụng phụ

Tác dụng phụ của thuốc Osimert 80mg

Thuốc Osimert có tác dụng điều trị tốt trong các bệnh ung thư phổi. Nhưng bên cạnh đó những tác dụng phụ có thể gặp trong quá trình điều trị:

  • Ức chế tủy xương: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và thiếu máu có thể xảy ra (thường là độ 1 và 2).
  • Tim mạch: Bệnh cơ tim (suy tim, suy tim mạn tính, suy tim sung huyết, phù phổi, giảm phân suất hoặc bệnh cơ tim căng thẳng) đã được quan sát.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thuốc Keytruda 100mg/4mL

Thuốc Avastin 100mg/4mL

Thuốc Phenobarbital 100mg Tipharco